Dịch vụ Pháp lý

Chúng tôi tập trung vào các hoạt động tham gia Tố tụng, tư vấn pháp luật và dịch vụ pháp lý khác như cấp giấy phép cho ngành nghề đặc thù (y tế, PCCC,…)

Tư vấn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một trong những chế định pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự để đảm bảo lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi có thiệt hại xảy ra. Ở Việt Nam, bồi thường thiệt hại hiện nay được hiểu là một loại trách nhiệm dân sự, theo đó người có hành vi gây ra thiệt hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình đã gây ra mà không dựa trên bất kì giao dịch dân sự nào giữa các bên.

Như vậy người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của người khác mà gây thiệt hại đều phải có trách nhiệm bồi thường. Vậy luật quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Bài viết dưới đây, Luật Trí Nhân sẽ giải đáp thắc mắc về vấn đề trên.

1.  Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể thế nào là “bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng“, tuy nhiên dựa vào các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ các quan hệ trong hợp đồng; Bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2.  Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm:

– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.

– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

3.  Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 và được hướng dẫn chi tiết bởi Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên nhưng thiệt hại thực tế được bồi thường toàn bộ và kịp thời

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Quy định này thể hiện nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Chế định trên được hiểu là, thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu, việc bồi thường thiệt hại phải được tiến hành nhanh chóng, nhằm hạn chế thiệt hại và kịp thời ngăn chặn thiệt hại, giúp người bị thiệt hại có khả năng phục hồi những lợi ích đã bị xâm phạm.

Thứ hai, nguyên tắc giảm mức bồi thường thiệt hại

“2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý mà thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình”.

Theo đó, thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng, nếu Toà án tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.

Thứ ba, nguyên tắc thay đổi mức bồi thường thiệt hại

Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015.

Thứ tư, nguyên tắc xác định thiệt hại phải bồi thường

“4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra”.

Theo đó, nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì người gây thiệt hại sẽ không phải bồi thường. Trường hợp người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi được xác định là một trong các căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói chung và trường hợp thiệt hại do người chưa thành niên gây ra nói riêng theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015. Trường hợp người bị thiệt hại có lỗi một phần mức độ lỗi của người bị thiệt hại là một trong các thành tố xác định mức bồi thường thiệt hại mà người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phải gánh chịu.

Thứ năm, nguyên tắc xác định nghĩa vụ hạn chế tổn thất

“5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình”.

Trên thực tế, người bị thiệt hại trong nhiều trường hợp đã không thiện chí khắc phục thiệt hại. Do đó, quy định này về việc bên bị thiệt hại phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn thiệt hại cho chính mình được xem là hoàn toàn phù hợp, tác động của quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của người bị thiệt hại với lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng. Trong nhiều trường hợp, nếu thiệt hại không được ngăn chặn thì lợi ích của xã hội cũng bị ảnh hưởng.

4.  Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân

Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân được quy định như sau:

– Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

– Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

5.  Thiệt hại do nhiều người cùng gây ra bồi thường thế nào?

Căn cứ Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

6.  Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Căn cứ Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01/01/2017 và đương sự khởi kiện từ ngày 01/01/2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết.

7.  Dịch vụ tư vấn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại VP Luật Trí Nhân

– Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
– Xác định thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp thông thường;
– Xác định thiệt hại ngoài hợp đồng trong những trường hợp cụ thể (bồi thườn thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, bồi thường thiệt hại do nhiều cùng gây ra…);
– Đại diện cho bên bị thiệt hại khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và thực hiện các công việc có liên quan.

_____________________________________

Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới Văn Phòng Luật Trí Nhân để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn về vấn đề Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tận tình và nhanh chóng. Văn Phòng Luật Trí Nhân hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Văn phòng Luật Trí Nhân

Add: Số 35, ngõ 117, Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 096.758.4290
Email: trinhanlaw@gmail.com

Đánh giá

Chọn số (1-5) sao để đánh giá

Đánh giá trung bình 5 / 5. Số đánh giá 3

Chưa có đánh giá! Bạn hãy là người đầu tiên

Khi bạn thấy hữu ích...

Hãy Bấm Theo Dõi trên các nền tảng khác nhé

Chúng tôi xin lỗi vì chưa làm bạn hài lòng

Chúng tôi sẽ cải tiến

Hãy cho chúng tôi biết cần cải tiến

Quy trình làm việc​

  • 1. TIẾP NHẬN – Con người là trên hết

    Mọi thông tin được tiếp nhận từ nhu cầu của khách hàng, thân chủ sẽ do các luật sư chuyên trách đảm nhiệm và phân tích, đánh giá các quy trình thực hiện.

  • 2. XỬ LÝ – Kiến thức và lợi ích các bên hài hòa

    Mỗi vụ việc có đặc thù riêng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, đưa ra phương thức làm việc với các bên liên quan, đồng thời điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp thực tế. Xử lý nhanh và đúng theo các chuẩn mực pháp luật cũng như các quy định hành chính là trách nhiệm của đội ngũ chúng tôi.

  • 3. KẾT QUẢ - có lợi cho thân chủ, khách hàng

    Bằng hoạt động của mình, chúng tôi mang lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng theo cam kết của 2 bên.

VPLS Trí Nhân​

Đội ngũ của Chúng tôi

Vu
Ls. Dương Văn Vũ

Trưởng Văn phòng luật sư

z5927572770653_095b543b9ba733456b7cc9dfb3d8a8eb
Phạm Đình Toản

(Luật gia - Chuyên sở hữu Trí tuệ)

Quynh
Ls. Đặng Văn Quỳnh
Hoang Anh
Tạ Hoàng Anh

Trưởng phòng Tư vấn

Nhật xét đánh giá​

Về Dịch vụ Pháp lý thường xuyên

Chúng tôi hài lòng với hệ thống pháp lý mà VPLS xây dựng cho công ty. Khi mới thành lập chúng tôi chỉ tập trung vào sản xuất, còn các vấn đề văn bản pháp lý, thủ tục đã được Trí Nhân giải quyết.

Trần Ngọc Hiệp CEO - Nhựa Hiệp Minh

Chi nhánh của chúng tôi không có cán bộ pháp lý nên sử dụng dịch vụ Gói cơ bản của VPLS rất thích hợp. Các giấy phép con cũng được các bạn tư vấn làm thuận lợi.

Hữu Chung Trưởng Chi nhánh

Việc hợp tác với VPLS giúp tôi giảm được chi phí, không phải bận tâm nhiều về các thủ tục pháp lý. Hợp đồng kinh tế chuẩn là thế mạnh của VPLS

Hoàng Đông Giám đốc