Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Mục lục Nội dung
Toggle
Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành được Quốc hội thông qua vào năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 tác động đến hầu hết những người Việt trong độ tuổi từ 18 đến 27 tuổi (độ tuổi nhập ngũ theo quy định). Quy định của pháp luật luôn thay đổi từng ngày để điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của xã hội. Luật nghĩa vụ quân sự cũng không ngoại lệ, chính sách về nghĩa vụ quân sự cũng được thay đổi liên tục để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
1. Các quy định về tiêu chuẩn sức khoẻ độ tuổi
*Căn cứ pháp lý: Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP
Điều 4 luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Đồng thời, tại Điều 31 luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng quy định công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn:
- Có lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Có đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
- Có trình độ văn hóa phù hợp.
1.1 Tiêu chuẩn về văn hóa
về tiêu chuẩn văn hóa, theo khoản 4, Điều 4, Thông tư 148/2018/TT-BQP, tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7
1.2 Tiêu chuẩn chính trị
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng
1.3 Về tiêu chuẩn về sức khỏe
Thông tư 148/2018/TT-BQP cũng nêu rõ phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.
1.4 Tuổi nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 30 luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Riêng trường hợp công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ, thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi.
2. Một số trường hợp tạm hoãn, miễn gọi nhập ngũ
Điều 41 luật Nghĩa vụ quân sự và Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn nhập ngũ.
2.1 Các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ
Công dân chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn nhập ngũ khi và chỉ khi thuộc các trường hợp sau:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2.2 Các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ
Công dân được miễn gọi nhập ngũ đối với những trường hợp sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì cũng không được gọi nhập ngũ bao gồm các đối tượng sau:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên thì công dân vẫn được tiếp tục đăng ký nghĩa vụ quân sự bình thường.
Bên cạnh đó, nếu không đáp ứng được bốn tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Lý lịch rõ ràng; Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định; Có trình độ văn hóa phù hợp, thì công dân cũng sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự vì không đáp ứng tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự.
3. Các trường hợp được vắng mặt theo lệnh nhập ngũ theo Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
– Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
– Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống
– Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi, lệnh gọi do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
4. Xử phạt vi phạm trốn nghĩa vụ quân sự
Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu có quy định.
Phạt tiền từ 1,5 – 2,5 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Đồng thời, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6 Nghị định 120 quy định phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng; biện pháp khắc phục là buộc kiểm tra, thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người phải thực hiện lệnh gọi nghĩa vụ quân sự.
Còn hành vi không chấp hành hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 600.000 đồng, theo Nghị định 120, và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải đăng ký.
Ngoài ra nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “trốn tránh nghĩa vụ quân sự”, theo Điều 332 bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
“Điều 332 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm; trường hợp tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; phạm tội trong thời chiến; lôi kéo người khác phạm tội thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm”
5. Dịch vụ tư vấn về luật nghĩa vụ tại VPLS Trí Nhân
– Luật sư tư vấn về Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự như:
+ Tư vấn về các Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Tư vấn về thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Tư vấn quy định về Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự;
+ Tư vấn quy định về Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
+ Tư vấn quy định về Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến;
+ Tư vấn quy định về Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.
– Tư vấn về phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như:
+ Tư vấn về thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ;
+ Tư vấn về hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị: hạng, độ tuổi, nhóm tuổi, giải ngạch dự bị,…;
– Tư vấn về nhập ngũ, xuất ngũ trong thời bình như:
+ Tư vấn về tiêu chuẩn gọi nhập ngũ;
+ Tư vấn về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn nhập ngũ;
+ Tư vấn về xuất ngũ.
– Tư vấn về nhập ngũ theo lệnh động viên, xuất ngũ khi bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
– Tư vấn về chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
– Tư vấn về xử lý vi phạm trong nghĩa vụ quân sự.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về các điều kiện và quy định nghĩa vụ Quân sự tại Việt Nam. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật của chúng tôi.
_________________________________________
Văn Phòng Luật Sư Trí Nhân
Add: Số 35, ngõ 117, Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 096.758.4290
Email: trinhanlaw@gmail.com