Thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp khi kinh doanh. Nhà nước có những quy định cụ thể về hình thức nộp thuế cũng như các hoạt động cần nộp thuế. Do đó, xuyên suốt quá trình hình thành và hoạt động của doanh nghiệp, thuế là một nghĩa vụ quan trọng mà doanh nghiệp phải đáp ứng. Tuy nhiên, các quy định về thuế hiện nay khá phức tạp và đa dạng, khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Mục lục Nội dung
Toggle
Tình hình trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp
Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính đã quy định rõ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của doanh nghiệp (DN). Tuy nhiên, hiện nay có không ít DN đã và đang tìm cách trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.. Những hành vi mà DN thực hiện gian lận thuế, trốn thuế có thể kể đến như: Bán hàng không có hóa đơn, kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp, mua bán hóa đơn khống.
Tình trạng DN bán hàng không xuất hóa đơn diễn ra rất phổ biến. Việc không có quy định bắt buộc DN phải xuất hóa đơn khi bán hàng đã tạo kẽ hở cho DN kê khai giảm doanh thu bán hàng, từ đó giảm lợi nhuận và tránh được thuế thu nhập DN. Bên cạnh đó, khi xuất hóa đơn, DN kê khai giảm giá trị hàng bán thấp hơn so với giá trị thực tế mà khách hàng thanh toán cũng là hành vi trốn thuế của DN và của chính khách hàng, chủ yếu đối với tài sản có giá trị như ô tô, nhà, đất, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Việc các DN kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp để trốn đóng thuế thu nhập DN cũng khá phổ biến ở các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thống kê những năm qua cho thấy, cả nước có khoảng 50% DN FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều DN thua lỗ liên tục trong nhiều năm liên tiếp.
Hầu hết các hành vi trốn thuế của DN FDI thực hiện thông qua việc kê khai chi phí đầu vào cao, đặc biệt đối với nguyên liệu nhập khẩu, trong khi giá bán xuất khẩu thấp hơn nhiều, từ đó tạo ra lỗ nhưng thực chất là dòng tiền vẫn chuyển động giữa các công ty thành viên, công ty mẹ – con.
Tình trạng trốn thuế còn diễn ra phổ biến ngay ở các DN trong nước thông qua hình thức thành lập các công ty con, công ty thành viên hoặc mua bán hóa đơn khống từ các DN khác.
Bên cạnh đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa theo kịp tình hình thực tế, những công cụ thực thi và kiểm soát của cơ quan Nhà nước còn hạn chế đã tạo ra môi trường kinh doanh thiếu tính công bằng, sự đối xử khác nhau về mặt pháp lý, dẫn tới hành vi trốn và gian lận thuế ở mức tối đa của các DN thuộc quy mô, thành phần có ưu thế hơn.
Trong Luật Quản lý thuế có quy định DN phải cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu ngay khi đăng ký và có hoạt động phát sinh. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh thì chỉ cung cấp thông tin khi cơ quan thuế yêu cầu. Vì vậy, có nhiều thông tin cần thiết nhưng cơ quan thuế không nắm được hoặc không yêu cầu cung cấp đầy đủ. Ví dụ: Thông tin về tài khoản của DN tại ngân hàng, DN chỉ cung cấp một số tài khoản mà số dư hạn chế không đủ để cơ quan thuế cưỡng chế.
Hình thức xử phạt đối với doanh nghiệp trốn thuế
Việc xử phạt các hành vi trốn thuế trong các doanh nghiệp được chia ra thành hai hình thức: xử lý hành chính và xử lý hình sự. Tuy nhiên, mức độ xử phạt là hành chính hay hình sự còn phụ thuộc vào doanh nghiệp thuộc hành vi trốn nào, số tiền trốn thuế là bao nhiêu mà đưa ra mức xử phạt nặng hay nhẹ.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
- Luật Quản lý thuế 2019
- Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Xử lý hành chính đối với hành vi trốn thuế
Theo Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế như sau:
“Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiểu số tiền khai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
+ Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.”
Xử lý hình sự đối với hành vi trốn thuế
Theo khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về hình thức xử phạt hình sự đối với các hành vi trốn thuế
“5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
Như vậy đối với hành vi trốn thuế doanh nghiệp, mức độ xử lý thấp nhất là 500.000 đồng, mức xử lý cao nhất đối với tội danh trốn thuế có thể phạt tiền lên đến 10.000.000.000 đồng, nếu là cá nhân có thể bị phạt tù lên đến 7 năm.
Ví dụ về xử phạt doanh nghiệp trốn thuế
Cuối năm 2023, Tổng cục Thuế đã quyết định xử phạt “Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 2 (PECC2)” vì vi phạm hành chính liên quan đến thuế sau khi tiến hành kiểm tra thuế các năm 2020, 2021 và 2022 của công ty này.
Sau khi phát hiện Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 2 chưa nộp tờ khai thuế GTGT tháng 12/2021 mặc dù tiền thuế được nộp đúng hạn, cơ quan thuế đã rà soát và phát hiện các sai phạm khác về thuế và ra quyết định xử phạt công ty này gần 401 triệu đồng vì vi phạm hành chính.
Ngoài ra, công ty cũng phải nộp lại đầy đủ thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT cho các năm tương ứng và trả thêm khoản tiền chậm nộp thuế. Tổng cộng, số tiền phạt và chậm nộp thuế lên đến gần 2,1 tỷ đồng. Đây là mức xử phạt đối với công ty có hành vi trốn thuế nhưng có tình tiết giảm nhẹ, cụ thể là đã chủ động và tự nguyện khắc phục hậu quả chứ không cố tình trốn thuế.
Có thể thấy, trốn thuế không chỉ mang lại tổn thất cho ngân sách nhà nước mà còn gây hậu quả và tổn thất nặng nề cho doanh nghiệp khi bị phát hiện, xử phạt. Vì vậy, doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm các quy định về thuế đồng thời trung thực, minh bạch trong công tác kế toán.
Dịch vụ tư vấn các vấn đề về thuế cho doanh nghiệp của VP Luật Trí Nhân
Tư vấn về thủ tục ưu đãi đầu tư về thuế cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
Ưu đãi đầu tư về thuế là vấn đề được quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, gồm:
– Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
– Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Tư vấn các thủ tục thuế cụ thể, có hiệu lực hiện hành
– Tư vấn các thủ tục liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế chuyển nhượng vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu nước ngoài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
– Tư vấn các vấn đề về kê khai thuế, thủ tục nộp thuế
– Tư vấn các thủ tục liên quan đến hoàn thuế
– Tư vấn về quyết toán thuế, lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp
– Tư vấn thủ tục miễn giảm thuế, ưu đãi thuế
– Tư vấn các quy định về sử dụng hóa đơn, chứng từ và chế độ kế toán cho doanh nghiệp
– Đại diện cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thuế, làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế
– Đại diện thực hiện các khiếu nại về thuế nếu quyền lợi bị ảnh hưởng.
Tư vấn thuế trong các trường hợp cụ thể
– Tư vấn thuế trong hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tái cấu trúc doanh nghiệp, chia tách, liên doanh, liên kết, chào bán vốn cổ phần và cổ phiếu, đầu tư vào Việt Nam.
– Tư vấn thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể
– Tư vấn thuế trong các hoạt động kinh doanh thương mại
– Tư vấn thuế trong các vấn đề khác liên quan khi được yêu cầu
Dịch vụ tư vấn pháp lý về khiếu nại thuế
Văn phòng Luật Trí Nhân cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn cho khách hàng các giải pháp để giải quyết hiệu quả các khiếu nại thuế trong trường hợp khách hàng không đồng tình với các quyết định xử phạt của Cơ quan thuế như:
- Tìm giải pháp để bảo vệ luận điểm của khách hàng, bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật thuế, phù hợp với thông lệ, nhưng vẫn bảo vệ được tối đa lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Soạn thảo thư khiếu nại để giải quyết các tranh chấp phát sinh với cơ quan thuế;
- Gửi thư khiếu nại được khách hàng phê duyệt, ký và đóng dấu cho cơ quan thuế;
- Thay mặt khách hàng theo dõi và gặp gỡ với cơ quan thuế để thảo luận, giải trình thuyết phục cơ quan thuế đồng ý với các lập luận trong thư khiếu nại;
- Giải quyết các vấn đề trong quá trình cơ quan thuế là việc như cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh;
- Khiếu nại lần hai khi quyết định hành chính hoặc thông báo thuế chưa bảo đảm quyền lợi khách hàng (nếu có).
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 096.758.4290. Hoặc quý khách hàng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: trinhanlaw@gmail.com để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng về vấn đề: Tư vấn pháp luật về thuế, khiếu nại thuế doanh nghiệp.